Có cần thiết phải xác định cụ thể số lô số đề đã ghi trong vụ án về tội đánh bạc hay không?
Mục 10 Phần I Công văn 2160/VKSTC-V14 năm 2023 có quy định như sau:
“I. Về một số khó khăn, vướng mắc liên quan đến quy định của BLHS năm 2015
...10. Có cần thiết phải xác định cụ thể số lô, số đề đã ghi trong vụ án về tội Đánh bạc quy định tại Điều 321 BLHS năm 2015 không?
Trả lời:
Việc xác định cụ thể sổ lô, số đề đã ghi là cơ sở để xác định tổng số tiền dùng để đánh bạc của người chơi đề, chủ đề; có ý nghĩa nhằm làm rõ ý thức, mục đích, hành vi của người chơi đề cũng như tình tiết của vụ án; là cơ sở để đánh giá chứng cứ. Do đó, cần thiết phải xác định cụ thể số lô, số đề đã ghi trong vụ án về tội Đánh bạc quy định tại Điều 321 BLHS năm 2015.”
Theo đó, tại Công văn 2160/VKSTC-V14 năm 2023 thì việc xác định cụ thể số lô số đề đã ghi được xem là cơ sở để xác định tổng số tiền dùng để đánh bạc của người chơi lô, chơi đề, việc xác định có ý nghĩa nhằm làm rõ ý thức, mục đích, hành vi của người chơi đề cũng như tình tiết của vụ án và cũng là cơ sở để đánh giá chứng cứ cấu thành hành vi phạm tội theo quy định.
Do đó, việc xác định cụ thể số lô số đề là cần thiết từ đó làm căn cứ ghi trong vụ án về tội Đánh bạc quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, cụ thể:
(1) Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Tái phạm nguy hiểm.
(3) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
“Hành vi đánh bạc trái phép
...5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.”
Như vậy, cá nhân làm chủ ghi số lô số đề có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Ngoài ra, cá nhân làm chủ ghi số lô số đề còn bị xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả như sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Lưu ý: Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định thì: "Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân".
Khoản 1 Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.”
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người làm chủ ghi số lô số đề là 01 năm theo quy định.
Công ty Luật Thuận Đức – Luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý!
-------------------------
Văn phòng làm việc: Số 6 Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Hotline: 0966.846.783
Email: congtyluatthuanduc@gmail.com
Website: http://luatthuanduc.vn
Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100094722411349